Bảng giá đất tại TP HCM sau điều chỉnh có hiệu lực từ 31 10 với mức cao nhất là 687 triệu đồng một m2 thuộc ba tuyến đường trung tâm và thấp nhất 2,3 triệu đồng ở huyện Cần Giờ.
Bảng giá đất tại TP HCM sau điều chỉnh có hiệu lực từ 31 10 với mức cao nhất là 687 triệu đồng một m2 thuộc ba tuyến đường trung tâm và thấp nhất 2,3 triệu đồng ở huyện Cần Giờ.
Chủ tịch UBND TP HCM Phan Văn Mãi vừa ký quyết định số 79 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 02 quy định về bảng giá đất trên địa bàn. Giá đất cao nhất là 687 triệu đồng/m ở tuyến đường Đồng Khởi, Lê Lợi, Nguyễn Huệ (quận 1).
Quyết định này được áp dụng từ ngày 31/10 đến hết ngày 31/12/2025.
Theo bảng giá đất điều chỉnh, giá đất cao nhất là 687 triệu đồng/m ở tuyến đường Đồng Khởi, Lê Lợi, Nguyễn Huệ (quận 1). Mức này cao hơn 4 lần so với bảng giá đất theo Quyết định 02 là 162 triệu đồng/m.
Đường Hàm Nghi có mức giá là 429 triệu đồng/m, tăng khoảng 4 lần so với mức giá theo Quyết định 02/2020 là 101 triệu đồng/m.
Đường Nguyễn Hữu Cảnh, đoạn từ đường Tôn Đức Thắng đến Nguyễn Bỉnh Khiêm có giá 368,9 triệu đồng/m. So với giá tại bảng giá đất theo Quyết định 02, mức này tăng hơn 4 lần.
Đường Hai Bà Trưng có giá từ 350-450 triệu đồng/m, trong khi giá tại bảng giá đất theo Quyết định 02 là từ 58-96 triệu đồng/m.
Ngoài ra, tại quận 3, đường Hai Bà Trưng có giá từ 266-305 triệu đồng/m, tăng khoảng 4 lần so với mức giá theo Quyết định 02. Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa có giá 323 triệu đồng/m, tăng khoảng 5 lần so với giá cũ. Giá đất tại đường Võ Văn Tần, đoạn từ hồ Con Rùa tới đường Cách Mạng Tháng Tám là gần 300 triệu đồng/m.
Tại huyện Hóc Môn, đường Song hành Quốc lộ 22, đoạn từ Nguyễn Ảnh Thủ đến Lý Thường Kiệt, giá đất là 32 triệu đồng/m.
Giá đất ở khu vực Cần Giờ tương đối thấp hơn ở một số quận, huyện khác. Chẳng hạn, tại khu dân cư ấp Thiềng Liềng có giá là 2,3 triệu đồng/m, khu dân cư Thạnh Bình, khu dân cư Thạnh Hòa có giá là 3 triệu đồng/m.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định bảng giá đất mới TPHCM được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...”;
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Hoàng Minh